Thứ Tư, 24 tháng 9, 2014

Thảo luận môn Triết (lần 3)



ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN (lần 3)
PHẦN III
      Câu 1: Phân tích nội dung và ý nghĩa định nghĩa giai cấp của V.I.Lênin?
      1/ Nội dung định nghĩa của V.I.Lênin:
     * Lênin đã đưa ra định nghĩa về phạm trù vật chất như sau:”Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
     * Ở định nghĩa này Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng:
     - “Vật chất là một phạm trù triết học” có nghĩa là vật chất không tồn tại cảm tính, không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể mà ta thường gọi là vật thể.
     - Thuộc tính chung của vật chất “ Thực tại khách quan” tồn tại bên ngoài, không lệ thuộc vào cảm giác. Nó được xem là tiêu chuẩn để phân biệt giữa vật chất với những cái không phải là vật chất, cả trong tự nhiên lẫn trong xã hội.
     * Như vậy, định nghĩa vật chất của lênin gồm những nội dung cơ bản sau:
     - Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
     - Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người.
     - Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất, vật chất là cái được ý thức phản ánh.
     2. Ý nghĩa của định nghĩa vật chất:
     - Khi khẳng định vật chất là “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác” “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Lênin đã thừa nhận rằng, vật chất là tính thứ nhất, là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Và khi khẳng định vật chất là cái “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh” chứng tỏ con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
     Như vậy định nghĩa này đã khắc phục những sai lầm, thiếu sót trong các quan điểm siêu hình máy móc về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ và bác bỏ quan điểm của duy tâm,bác bỏ thuyết không thể biết, đã khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất.
     - Định hướng cho sự phát triển của các khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
            - Cho phép xác định cái gì là vật chất, trong lĩnh vực xã hội là cơ sở lý luận để giải thích nguyên nhân cuối cùng của xã hội - những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất từ đó tìm ra phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội





Câu 2: Đấu tranh giai cấp là gì?Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp? Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp? Liên hệ cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay?
       Đấu tranh giai cấp theo Lê nin là đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những công nhân làm thuê, những người vô sản chống những người hữu sản, hay giai cấp tư sản.
      Thực chất định nghĩa chỉ ra đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa giai cấp đối kháng có đối kháng về lợi ích lớn nhất là về mặt kinh tế, dẫn đến mâu thuẫn chính trị, tư tưởng xã hội. Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì tất yếu có đấu tranh giai cấp..Đấu tranh gia cấp là khách quan.
       Nguyên nhân  của đấu tranh giai cấp là do trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động của các giai cấp và tầng lớp bị trị, chiếm đoạt của cải về tay mình, Các giai cấp, tầng lớp bị trị không những bị chiếm đoạt kết quả lao động mà còn bị áp bức về chính trị, xã hội và tinh thần. Lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị, mâu thuẫn trên chỉ là biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
 ->Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp
       Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực của sự phát triển của xã hội có giai cấp.
       - Sản xuất vật chất, phương thức sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội. Mà phương thức SX phát triển thông qua giải quyết mâu thuẫn giữa  LLSX và AHSX, Giải quyết mâu thuẫn này phải thông qua giải quyết mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị, Mâu thuẫn này lên đến đỉnh cao dẫn đến đấu tranh giai cấp. Cuộc đấu tranh này lên đến đỉnh cao nhất, trong những điều kiện nhất định sẽ dẫn tới CMXH, xây dựng PTSX phù hợp, PTSX thay đỏi từ thấp đến cao  dẫn đến sự thay đổi hình thái KTXH từ thấp đến cao,
  -> Phương thức sản xuất quyết định sự phát triển xã hội, phương thức sản xuất phát triển theo quy luật quan hệ sản xuất phát triển phù hợp với lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là người lao động, là giai cấp bị trị luôn có khuynh hướng tăng năng suất lao động, giảm sức lao động, tăng của cải vật chất xã hôi, nhưng giai cấp thống trị không muốn thay đổi, vì sẽ thay đổi quyền lực, hình thái KTXH, vì vậy khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ nhất định sẽ nổ ra cuộc đấu tranh giai cấp.
       - Đấu tranh giai cấp chưa dẫn đến cách mạng xã hội, chưa làm thay dổi hình thái kinh tế xã hội, vẫn cứ làm động lực thúc đẩu xã hội phát triển vì nó là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội.
    + Giai cấp thống trị phải thay đổi đường lối cai trị theo hướng thúc đẩy xã hội phát triển.
   ->Giai cấp thống trị buộc phải kiểm soát đấu tranh giai cấp, không để ĐTGC lên đỉnh cao, nên phải làm giảm mâu thuẫn xã hội, bằng cách điều chỉnh chính sách cai trị về kinh tế, đồng thời thay đổi các chính sách xã hội khác.
    -> Giai cấp thống trị có bản chất bóc lột giá trị thặng dư, muốn có lợi nhuận nhưng cũng muốn giảm mẩu thuẫn xã hội, nên để giải quyết, phải tăng năng suất lao động bằng cách đầu tư vào KHCN và giáo dục đào tạo
    + Giai cấp bị thống trị cũng tự cải tạo, họ ngày càng trưởng thành về mặt nhận thức, về mặt tư tưởng, về mặt chính trị.
    -> Chuyển từ đấu tranh tự phát, tự giác, sang đấu tranh có tổ chức, cương lĩnh là bước chuẩn bị cho cách mạng xã hội nổ ra.
-> Liên hệ cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam
Cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là cuộc sau khi giai cấp công nhân giành chính quyền
     - Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân tuy chiến thắng nhưng lực lượng vẫn còn rất non yếu, còn giai cấp tư sản tuy thất bại nhưng còn điều kiện để chống phá và phục hồi lại địa vị của mình.
     - Nhiệm vụ của cuộc cách mạng XHCN vẫn chưa hoàn thành, một thời gian rất lâu dài sau khi giành chính quyến, GCCN vẫn chưa xóa bỏ được hình thức tư hữu về tư liệu sản xuất.
     - Trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, các tư tưởng tâm lý tập quán lạc hậu, lâu dài trong nhân dân.
     - Bọn phản động, đế quốc, giai cấp tư sản trên toàn thế giới vẫn luôn âm mưu chống lại cuộc cách mạng của giai cấp công nhân 1 cách quyết liệt.
     Điều kiện mới của cuộc đấu tranh
- GCCN từ địa vị bị trị đã đứng lên làm chủ xã hội, có chính đảng của mình.
      - Giai cấp nông dân được giải phóng, tạo thành liên minh công nông, liên minh này ngày càng vững chắc, tạo lập từ cơ sở lợi ích thống nhất, cùng xây dựng xã hội mới.
      - Đội ngũ trí thức XHCN cùng liên mính công nông tạo thành công nông trí là nền tảng của xã hội mới.
      - Giai cấp tư sản bị phân hóa: bọn phản động trong và ngoài nước luôn tìm cách chống phá
       Hình thức của cuộc đấu tranh.
    Giai cấp công nhân phải sử dụng tổng hợp, linh hoạt các hình thức đấu tranh mới, đa dạng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
       Nội dung của cuộc đấu tranh:
       - Bảo vệ thành quả cách mạng, củng cố chính quyền mới
       - Tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, xã hội XHCN,
       -  Nhiệm vụ thứ nhất tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ thứ hai. Nhiệm vụ thứ hai là nhiệm vụ trung tâm, là cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ thứ nhất.
       Liên hệ thực tế: Đại hội IX , xã hội còn tồn tại nhiều giai cấp, nên đấu tranh giai cấp vẫn là tất yếu cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới, diễn ra trong bối cảnh mới, hình thức mới, nội dung mới.
       Bối cảnh mới:
       +Thế giới:
       - Cách mạng KHCN phát triển mạnh làm LLSX tăng nhanh, xã hội bước vào nền kinh tế toàn câu hóa, xã hội công nghệ thông tin..
       - Quá trình toàn cầu hóa vừa tạo thời cơ nhưng cũng nhiều thách thức.
       - Hệ thống XHCN tan rã, cách mạng XHCN trên thế giới lâm vào khó khăn.
       - Khả năng tự điều chỉnh của CNTB, CNTB còn nhiều tiềm năng phát triển, thích nghi rất lớn.
       + Trong nước:
       - Có Đảng lãnh đạo, có nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân, có khối đại đoàn kết toàn dân, có những cơ sở vật chất kỹ thuậg ban đầu của CNXH.
       - Việt Nam quá độ đi lên XHCN từ một nước nông nghiệp lạc hậu, dựa trên cơ cở lao động thủ công, lạc hậu.
        - DH giữa nhiện kỳ khóa VII (1996) đã xác định nước ta đang đứng trước 4 nguy cơ lớn:
     * Ngày càng tụt hậu xa hơn về kinh tế:kinh tế thế giới phát triển chiều sâu, nước ta phải đi tắt đón đầu, nhưng khoảng cách giàu nghèo giãn rộng.
     * Chệch hướng XHCN: nguy cơ tự diễn biến, “một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng biến chất, suy thoái về tư tưởng, đạo đức lối sống.”
     * Tệ tham nhũng, quan liêu: quốc nạn.
     * Diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ
   - Đại hội IX chỉ rõ nội dung của đấu tranh giai cấp:
     * Thực hiện thành công hiện đại hóa, công nghiệp hóa
     * Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bốc lột.
     * Đấu tranh chống sự chống phá của thế lực thù địch
     * Đấu tranh độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
     * Cơ sở là đại đoàn kết dân tộc, khối liên minh công nông trí  dưới sự lãnh đạo của Đảng





Câu 3: Cách mạng xã hội là gì? Nguyên nhân của cách mạng xã hội? Phân tích điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội ? Tại sao nói vấn đề chính quyền là vấn đề cơ bản của cuộc cách mạng xã hội?
     1/ Cách mạng xã hội là gì? CMXH là sự biến đối có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong toàn bộ  các lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức chuyển biến từ một hình thái kinh tế xã hội lỗi thời lên một hình thái kinh tế xã hội cao hơn, tiến bộ hơn.
     2/Nguyên nhân của Cách mạng xã hội
     - Là do mâu thuẫn giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi thời, mẫu thuẫn ấy được biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị với giai cấp thống trị. Cuộc đấu tranh của giai cấp bị trị chống giai cấp thống trị khi lên đến định cao nhất trong những điều kiện nhất định thì làm cho cách mạng xã hội nổ ra.
  
    3/ Phân tích điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội ?   
     - Điều kiện khách quan của CMXH:
     Tình thế cách mạng: là sự chín mùi của những mâu thuẫn trong xã hội dẫn tới một cuộc khủng hoảng chính trị trên phạm vi toàn quốc, làm lây chuyển cả giai cấp thống trị, giai cấp bị trị và tầng lớp trung gian trong xã hội. Thể hiện ở 3 biểu hiện:
     + Biểu hiện thứ nhất: giai cấp thống trị không thể thống trị như cũ được nữa, nó bị lâm vào khủng hoảng và buộc phải thay đổi đường lối cai trị của mình.
     + Biểu hiện thứ hai: Giai cấp bị trị bị lâm vào tình trạng quẫn bách, cùng khổ, không thể sống như cũ được nữa.
     + Biểu hiện thứ ba:Tầng lớp trung gian đã ngã về phía cách mạng
       Giai cấp thống trị sử dụng các biện pháp cực đoan hơn như đàn áp, làm tăng đối kháng
       Giai cấpbị trị bị khổ đến mức không thể nào khổ hơn, nữa, sẵn sàng đứng lên làm cm nếu có lãnh đạo lật đổ chế độ thống trị cũ, thay bằng chế độ tốt hơn.
       Tầng lớp này lđ sáng tạo động lập cá nhân của họ, nhưng đến lúc họ phải đứng ra, họ nhận ra tình thế và ủng hộ cho phía cách mạng.
       19/3/1945, sau khi Nhật đảo chánh Pháp, đàn áp dã man các tầng lớp, vơ vét tài sản nd Đông dương phục vụ cho thế chiến II, làm đời sống nd cùng khổ, hơn 2 triệu dân chết đói -> sẵn sàng theo cm phá kho thóc cứu đói, binh lính ngã về cách mạng
     - Nhân tố chủ quan của CMXH: vai trò của giai cấp lãnh đạo cách mạng, thể hiện:
     + Thành lập chính đảng tiên phong, Đảng có năng lực đề ra đường lối cm đúng đắn.
     + Tập hợp, giác ngộ, giáo dục và tổ chức cho quần chúng đấu tranh cách mạng.
     + Tính tích cực cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng được dâng cao, sẵn sàng cho hành động cách mạng

     Vd: CMT8 1945: Đảng thành lập từ 1930, chính cương vắn tắt có đường lối cơ bản cho cm VN, tuyên truyền giáo dục, giác ngộ quần chúng nhân dân, tập dược cho nd qua 3 cao trào: Xô viết nghệ tĩnh, cao trào 36-39, giải phóng dân tộc (1839-1945).
Có nhân tố khách quan, chủ quan phải chọn lựa thời cơ
     - Thời cơ cách mạng:
       + Là không gian và thời gian hội tụ đầy đủ những yếu tố thuận lới nhật để việc giành chính quyền diễn ra nhanh nhất và ít tổn thất nhất
       Đợi Nhật thất bại, Bác Hồ khẳng định: Thời cơ ngàn năm của cách mạng giải phóng dân tộc đã đến. Nếu chậm hơn thì quân đồng minh tràn vào Đông Dương giải giáp quân Nhật, phía Bắc quân Tưởng tràn vào, phía Nam quân Anh tràn vào. Thời cơ chủ quan: do sự chuẩn bị sẵn, lực lượng đủ sức làm cách mạng, nắm bắt thời cơ, có nhãn quan chính trị.Trong những thời điểm như vậy thì thời cơ và nguy cơ là 2 yếu tố song song nhau.
    4/ Tại sao vấn đề chính quyền nhà nước là vấn đề cơ bản của các cuộc cmxh: bản chất của nhà nước là giai cấp (bài trước và phần I): phải lật đổ bộ máy cai trị của nhà nước.
     - Theo quan điểm của CN Mac-lênin có thể giành chính quyền bằng nhiểu hình thức, nhiều phương pháp khác nhau nhưng dù là hình thức nào, phương pháp nào, muốn giành chính quyền tất yếu phải sử dụng bạo lực cách mạng.
       + Bạo lực cách mạng là sức mạnh tổng hợp của quần chúng nd được hướng dẫn, tập hợp bởi đường lối chính trị tiên phong đứng lên nhằm giải quyết vấn đề chính quyền nhà nước.
       + Bạo lực cách mạng bao gồm 2 ll cơ bản là ll chính trị và ll quân sự với 2 hình thức đấu tranh tương ứng là đấu tranh chính rị và đấu tranh vũ trang cũng như sự kết hợp cả 2 hình thức đấu tranh này tùy hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
       Theo quan điểm của CN ML có thể giành chính quyền bằng nhiều hình thức phương thức khác nhau tùy thuộc vào tương quan lực lượng, nhưng muốn giành chính quyền bắt buột phải dùng bạo lực cm do không chính quyền nào tự nguyện nhường quyền lợi của  mình cho người khác. Bạo lực của phiến quân hồi giáo IS không phải là bạo lực cm vì không đại diện cho quyền lợi của số đông. Trong 2 hình thức đấu tranh chính trị và vũ trang, đấu tranh chính trị được đặt lên hàng đầu.



Câu 4: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này

      1/ Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử?

       - Quần chúng nhân dân:  là cộng đồng người rộng lớn, thay đổi trong lịch sử, bao gồm tất cả các giai cấp, các tầng lớp, các lực lượng xã hội mà bằng hoạt động của mình thúc đẩy lịch sử phát triển, trong đó bộ phận chủ yếu là nhân dân lao động.
       - Những ai thông qua hoạt động của mình kiềm hãm sự phát triển của lịch sử là đối tượng đấu tranh của nhân dân.
       - Cơ sở lý luận của quan điểm quần chúng nhân dân: Nhờ phát minh quan niệm duy vật về lịch sử, triết học Mác lần đầu tiên trong tư tưởng lịch sử tư tưởng nhân loại đã khẳng định, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, có vai trò quyết định lịch sử.
       - Vai trò thể hiện :
a/ Quần chúng nhân dân là chủ thể sản xuất ra mọi của cải vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của lịch sử  xã hội:
    + Lịch sử xã hội là lịch sử của sản xuất vật chất, lịch sử của các phương thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao. Quá trình phát triển của các phương thức sản xuất quyết định quá trình phát triển của các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao.
    +Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là mặt quyết định; trong lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố cơ bảnhàng đầu, mà người lao động chính là quần chúng nhân dân.
   -> Như vậy chính nhân dân lao động là lực lượng sản xuất chủ yếu của mọi thời đại. Họ là chủ thể sản xuất ra của cải vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của lịch sử xã hội.
    -> Phải quan tâm giải phóng người lao động, với tư cách chủ thể sản xuất ra của cải vật chất, phát huy vai trò của họ với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của các cuộc cách mạng xã hội
   Tất cả các cuộc cách mạng xã hội đều nhằm mục đích cho lực lượng sản xuất, tức là giải phóng cho quần chúng nhân dân lao động, lợi ích của quần chúng nhân dân luôn gắn với lợi ích của các cuộc cách mạng xã hội. Do vậy họ trở thành lực lượng đông đảo tham gia các cuộc cách mạng xã hội.
   Thực tiễn lịch sử cũng đã chứng minh đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân là động lực cơ bản thúc đẩy lịch sử phát triển. Nếu không có sự tham gia của các tầng lớp nhân dân thì các cuộc cách mạng xã hội không thể nổ ra và giành thắng lợi.
   * Để nhân dân tin vào Đảng, phải chăm lo vật chất tinh thần của nhân dân.
   * Phát huy tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
   * Đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực, xâm phạm lợi ích của dân
- Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội
     + Hoạt động thực tiễn của quần chúng nhân dân là cơ sở nguồn gốc của mọi sáng tạo tinh thần và là động lực thúc đẩy nền văn hóa tinh thần tiến bộ không ngừng.
     + Chính quần chúng nhân dân cũng là người trực tiếp sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần.
      +Là người thưởng thức, thẩm định, đánh giá, lưu truyền bảo vệ các giá trị văn hóa tinh thần từ thế hệ này sang thế hệ khác.
     * Họ là chủ thể sáng tạo của cải, vật chất
*Họ là lực lượng cách mạng xã hội
* Sáng tạo giá trị tinh thần
     ->Nội dung quan điểm
      - Đây là cơ sở lý luận khoa học để chúng ta nhận thức và đánh giá đúng vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân, trên cơ sở đó bác bỏ quan điểm duy tâm tôn giáo và những quan điểm sai lầm khác đã phủ nhận vai trò quần chúng nhân dân.
     - Đây là cơ sở lý luận khoa học để Đảng ta xây dựng quan điểm quần chúng:
     + Mọi chủ trương đường lối chính sách và toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích chính đáng của nhân dân.
     + Gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
     + Thường xuyên chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
      + Chống những biểu hiện quan liêu, xa dân và những biểu hiện tiêu cực khác. 
      2/ Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này 
      - Là cơ sở lý luận khoa học để nhận thức, đánh giá đúng vai trò của QCND trong ls, bác bỏ quan điểm duy tâm và những quan điểm sai lầm khác.
            - Là cơ sở lý luận khoa học để Đảng ta xây dựng quan điểm quần chúng



Câu 5: Ý thức xã hội là gì? Nguồn gốc, kết cấu, tính chất của ý thức xã hội?

     1/ Khái niệm Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống, phong tục, thói quen… của những cộng đồng người phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

     2/ Nguồn gốc, kết cấu, tính chất của ý thức xã hội:
     a/ Nguồn gốc
     - Ý thức xã hội có nguồn gốc từ tồn tại xã hội, trong đó yếu tố quyết định là phương thức sản xuất.
     + Tồn tại xã hội khác nhau, ý thức xã hội khác nhau
     Trong 3 yếu tố, PTSX đóng vai trò quyết định, thể hiện ở tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội biểu hiện như thế đó. Vd: tác phong công nhân: đúng giờ, theo kỹ luật, chuyên môn hóa... trong khi nông dân không coi trọng giờ giấc, tùy tiện… lý do khác biệt là do phương thức sản xuất, điều kiện sản xuất khác nhau:nông dân có thể ra ruộng bất cứ lúc nào, công  nhân phải tuân thủ làm việc theo dây chuyền...những việc này lập đi lập lại tạo thành thói quen, tác phong:VN hình thành thói quen nông nghiệp. Phương Đông có nền kinh tế tự cung tự cấp nên khép kín, ít giao lưu với bên ngoài, tạo nên nền văn hóa huyền bí và khó tiếp cận
     + Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo.
     Khi nền sản xuất thay đổi thì chắc chắn ý thức xã hội sẽ thay đổi, vd: các tập quán, thói quen, quan điểm xã hội ở nước ta thay đổi hoàn toàn so với xã hội phong kiến: phụ nữ không quyền hành. Từ sản xuất nông nghiệp chuyển sang sản xuất công nghiệp, dẫn đến nam và nữ có khả năng như nhau, do vậy nữ không còn phụ thuộc vào nam giới như trước kia.
     - Ý nghĩa phương pháp luận
 Muốn đi tìm nguồn gốc của ý thức xã hội phải đi tìm ở tồn tại xã hội.
     Muốn giải quyết triệt để ý thức xã hội lạc hậu, ngoài công tác tuyên truyền, giáo dục thi phải thay đổi các yếu tố của tồn tại xã hội. Muốn thay đổi triệt để phải thay đổi phương thức sản xuất, việc giáo dục chỉ đóng vai trò phần nào
     b/ Kết cấu
     -Theo nội dung và lĩnh vực xã hội: gồm 7 loại hình thái:
+ Ý thức chính trị
+ Ý thức pháp quyền: ý thức về tính hợp pháp hoặc bất hợp pháp
          + Ý thức đạo đức: toàn bộ quan điểm về tốt xấu, công bằng, hạnh phúc… nhằm điều chỉnh hành vi, khác với yt pháp quyền là không mang tính bắt buột
 + Ý thức tôn giáo: phản ánh một cách hoang đường thực tế khác quan
+ Ý thức khoa học
+ Ý thức thẩm mỹ: thể hiện quan điểm về thẩm mỹ của con người
+ Ý thức  triết học: giúp hình thành chức năng thế giới quan và phương pháp luận.
     -Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội: chia làm 2 trình độ:
          + Ý thức thông thường:
          Khái niệm: là toàn bộ những hiểu biết, quan niệm của cộng đồng người được hình thành một cách trực tiếp từ cuộc sống, từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa. Vd: tập quán.
          Đặc trưng: phản ánh tồn tại xã hội một cách trực tiếp và được hình thành một cách tự phát.

          Nhận thức qua 3 giai đoạn: trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và khái niệm hóa. Phản ánh trực tiếp chỉ thể hiện bên ngoài, vd nông dân qua kinh nghiệm thấy yếu tố quan trọng nhất là nước "nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống", chỉ đúc kết từ mắt thấy tai nghe chứ chưa qua tư duy trừu tượng nên có thể thiếu chính xác. Tự phát là thông qua kinh nghiệm cuộc sống hàng ngày thì đúc kết được, không cần phải nghiên cứu.
Vai trò của ý thức thông thường:
          + Thường xuyên chi phối, điều chỉnh mọi hành vi, mọi hoạt động của con người trong cuộc sống. Vd miền nam thích ăn ngọt, trung và bắc thích ăn mặn.
          + Là tiền đề để tạo nên ý thức lý luận.
-         Bộ phận quan trọng của YTTT là tâm lý xã hội.
+ Tâm lý xã hội:
          Là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, ý thích, ước muốn, thói quen, tập quán của con người, được hình thành một cách tự phát dưới ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện sống hằng ngày.
          Tâm lý xã hội bị chi phối bởi những quy luật của tâm lý. Đặc biệt là quy luật lây lan, "tin theo số đông".
          + Ý thức lý luận
          Là những quan điểm, tư tưởng được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết lý luận, các học thuyết khác nhau về tự nhiên và xã hội, phản ánh TTXH một cách gián tiếp và hình thành một cách tự giác.
          Đặc trưng: phản ánh tồn tại xã hội một cách gián tiếp và hình thành một cách tự giác.
          Gián tiếp: sau khi qua giai đoạn trực quan sinh động, qua tư duy trừu tượng… tự giác do muốn có thì phải học.
Vai trò:
          Định hướng, hướng dẫn con người hoạt động một cách tự giác. Do ý thức lý luận không dừng lại ở phản ánh bên ngoài mà đi vào bản chất của sự vật hiện tượng. Tất cả hiện tượng sự vật đều diễn ra theo quy luật khách quan, nắm vững quy luật và tuân thủ quy luật sẽ thành công.
-         Hệ tư tưởng là bộ phận quan trọng của ý thức lý luận;
          + Là hệ thống những quan điểm, tư tưởng đã được hệ thống hóa thành các học thuyết về chính trị xã hội, phản ánh trực tiếp lợi ích của một giai cấp nhất định trong xh. Vd: hệ tư tưởng của Mác-lê phản ánh lợi ích của gccn.
+ Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và hệ tư tưởng:
          Đây là hai trình độ phản ánh nhưng đều có nguồn gốc từ tồn tại xã hội, đều là sự phản ánh tồn tại xã hội.
          Tồn tại xã hội muốn trở thành htt phải thông qua sự khái quát hóa của những nhà lý luận
              Tồn tại xã hội tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn trở ngại cho htt.
              Hệ tư tưởng củng cố, phát triển tâm lý xã hội, mang đến cho tâm lý xh căn cứ khoa học, thúc đẩy tlxh phát triển theo chiều hướng đúng đắn
     c/ Tính chất:
     - Tính giai cấp:
       + Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội tất yếu cũng mang tính giai cấp: Các giai cấp khác nhau có quan điểm khác nhau, do mỗi giai cấp có hoàn cảnh sinh hoạt vật chất, điều kiện vật chất, quan hệ khác nhau nên tâm lý, quan điểm… khác nhau.
       + Tư tưởng thống trị trong xã hội bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị: Các giai cấp khác dù muốn hay không muốn cũng phải tuân thủ, giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì giai cấp đó có quyền thống trị.
       + Giai cấp bị thống trị cũng có ý thức riêng của mình, phản ánh đời sống vật chất của gc mình: Giai cấp bị trị cũng có tâm lý, quan niệm… riêng của mình mặc dù bị thống trị, vd : giai cấp công nhân cũng có ý thức riêng của giai cấp công nhân, có khát vọng riêng của mình "con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa lại quét lá đa. Bao giờ dân nổi can qua, con vua thất thế lại ra quét chùa".
     - Tính cá nhân:
     + Ý thức xã hội bao giờ cũng tồn tại trong và thông qua ý thức cá nhân.
     + Ý thức cá nhân là ý thức của mỗi người trong xã hội, vừa chứa đựng Ý thức xã hội vừa phản ánh những điều kiện riêng của cá nhân.
     + Trong xã hội có giai cấp ý thức cá nhân mang tính giai cấp:Trong xã hội có giai cấp từng cá nhân bao giờ cũng thuộc về 1 tầng lớp nào đó nên có đặc tính của giai cấp.
     - Tính dân tộc:
     + Tâm lý xã hội phản ánh những đặc điểm của tâm lý dân tộc. Vd: dân tộc Việt Nam có lòng yêu nước sâu sắc, lịch sử dân tộc là lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm. Nước Mỹ thể hiện tính thực dụng, nước Anh bảo thủ, dân Pháp lãng mạng, Nhật kỷ luật…
     + Ý thức xã hội phản ánh quá trình hình thành và phát triển dân tộc.

     - Tính nhân loại:
     + Ý thức xã hội có tính nhân loại, thể hiện những tư tưởng, quan điểm phản ánh đời sống vật chất của toàn nhân loại. Vd về bảo vệ môi trường
     - Tính độc lập tương đối của YTXH:
     + Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
     + Tính vượt trước của Ý thức xã hội
     + Tính kế thừa của Ý thức xã hội


Câu 6: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội ? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này
      Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội do tồn tại xã hội quy định nhưng ý thức xã hội không phụ thuộc vào tồn tại xã hội một cách thụ động mà nó có tác động tích cực trở lại tồn tại xã hội khi đã ra đời ý thức xã hội có quy luật riêng của nó
       1/ Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
- Biểu hiện:
      + Nhiều hiện tượng trong đời sống vật chất của xã hội đã thay đổi, thậm chí đã mất đi. Nhưng ý thức phản ánh nó vẫn còn tồn tại.
      + Nhiều hiện tượng mới trong đời sống vật chất của xã hội đã xuất hiện nhưng ý thức xã hội không phản ánh kịp.
     - Nguyên nhân:
      + Ý thức xã hội là sự phản ánh sự tồn tại xã hội nên thường biến đổi sau khi có sự tồn tại xã hội.
      + Do sức mạnh của tập quán thói quen
      + Do trong xã hội có giai cấp, thường có những lực lượng bảo thủ, lỗi thời, phản động tìm cách duy trì những tư tưởng đã lỗi thời, lạc hậu.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
       + Những tư tưởng lỗi thời, lạc hậu, không mất đi một cách dễ dàng. Muốn xóa bỏ cái cũ, xây dựng cái mới trong đời sống tinh thần xã hội đòi hỏi 1 quá trình.
       + Đối với nước ta hiện nay, phải kiên trì đấu tranh với những tư tưởng lỗi thời lạc hậu và kiên quyết đấu tranh chống lại sự chống phá của các thế lực phản động trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
       2/ Tính vượt trước của các tư tưởng khoa học tiên tiến:-
- Những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội, dự báo tương lai.
    - Sở dĩ có thể làm được điều đó là vì các tư tưởng khoa học có thể nắm bắt bản chất quy luật của các sự vật hiện tượng từ đó có thể dự báo được tương lai của nó.
     -> Ý nghĩa:
    + Thấy được vai trò ý nghĩa tầm quan trọng của các tư tưởng khoa học, các dự báo khoa học . Quan tâm các chính sách, tôn trọng dự báo khoa học.
+ Đồng thời cũng cần phải thấy được, đã là dự báo thì không thể đầy đủ, chính xác hoàn toàn trên mọi chi tiết, mà chỉ có thể đúng trên những định hướng cơ bản mà thôi. Hiểu như vậy để không rơi vào máy móc, giáo điều.
3. Tính kế thừa của ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội của mỗi thời đại vừa là sự phản ánh đời sống vật chất của thời đại đó, đồng thời vừa là sự kế thừa của ý thức tư tưởng của các thời đại trước đó nhờ đó mà có sự nối tiếp và phát triển tư duy của các thế hệ. Chủ nghĩa Mác Lê nin kế thừa triết học Đức, kinh tế học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp.
    - Trong xã hội có giai cấp, sự kế thừa về ý thức xã hội cũng mang tính giai cấp, thể hiện:
    + Giai cấp tiến bộ cách mạng kế thừa những tư tưởng khoa học tiến bộ cách mạng
    + Giai cấp lỗi thời phản động lại tìm cách duy trì và kế thừa những tư tưởng lỗi thời phản động (Đảng ta tuyên truyền tư tưởng mới tiến bộ, thì các lực lượng chống phá đưa vào những tư tưởng phản động)
     - Ý nghĩa:
     + Để giải thích nội dung YTXH của một thời đại bên cạnh căn cứ vào TTXH thì phải căn cứ vào quan hệ kế thừa những tư tưởng trước đó nữa.
     + Chống lại quan điểm kế thừa mù quáng, phủ định sạch trơn. Tức là kế thừa không chọn lọc hoặc phủ định tất cả vì không có gì hoàn toàn sai lệch, hoặc sai lệch cũng là bài học cho tương lai.
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét