Thứ Tư, 24 tháng 9, 2014

Thảo luận môn Triết (lần 2)



ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN (lần 2)
PHẦN II
CÂU 1: Phân tích quan điểm của Triết học Mác- Lênin về bản chất của nhận thức?
     Nguồn gốc và Bản chất của nhận thức Nhận thức là 1 quá trình phản ánh tích cực,tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan. Bằng sự kế thừa những yếu tố hợp lý của các học thuyết đã có, khái quát các thành tựu khoa học, C. Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết biện chứng duy vật về nhận thức. Học thuyết này ra đời đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lý luận nhận thức vì đã xây dựng được nhữngquan điểm khoa học đúng đắn về bản chất của nhận thức. Học thuyết này ra đời dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
·        Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức của con người.
·         Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người, coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có cái con người chưa nhận thức được mà thôi.
·         Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất.
·         Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Theo đó nhận thức được hiểu là một quá trình,đó là quá trình đi từ trình độ nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận;từ trình độ nhận thức thông đến trình độ nhận thức khoa học...
     * KẾT LUẬN :  Dựa trên nguyên tắc đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:
-         Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn.
-         Nhận thức là một quá trình từ thấp đến cao , từ chưa biết đến biết, trên cơ sở của những cái gì đã có để rồi tưởng tượng , sáng tạo ra những cái không có trong  hiện thực. Nhận thức được bắt nguồn từ thực tiễn, trước hết là thực tiễn hoạt động sản xuất vật chất,hoạt động đấu tranh chính trị làm biến đổi xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học. Chính vì vậy Lênin viết : “Thực tiễn là mục đích, là cơ sở , là động lực của sự nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý”.
-         Bản chất nhận thức là phản ánh do đó không có cái gì con người không nhận thức được, chỉ có cái con người chưa nhận thức được mà thôi.



CÂU 2 : Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Ý thức nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này?
    Thực tiễn là hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội, nhằm cải tạo tự nhiện và xã hội. Phạm trù “thực tiễn” là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác- Lê nin nói chung và lý luận nhận thức mácxít nói riêng. Thực tiễn gồm các hoạt độngcơ bản sau:
·        Hoạt động lao động sản xuất ra của cải vật chất.
·        Hoạt động đấu tranh chính trị xã hội: đấu tranh giai cấp, giải phóng dân tộc
·        Hoạt động quan sát thực nghiệm khoa học :.
     Trong ba lĩnh vực hoạt động trên thì hoạt động lao động sản xuất ra của cải vật chất là dạng hoạt động cơ bản nhất đối với nhận thức .Bởi vì trong LĐSX mà không nhận thức được các qui luật vận động của hiện thực khách quan thì không thể sản xuất ra của cải vật chất, con người sẽ chết vì  đói, xã hội cũng không thể tồn tại và phát triển được, và suy cho cùng thì các dạng hoạt động thực tiễn khác như hoạt động chính trị, hoạt động khoa học nghệ thuật, tôn giáo cũng đều từ lao động SX mà ra và cũng chỉ nhằm phục vụ cho hoạt động SX, do đó các lĩnh vực này đều có mối liên hệ với nhau, tác động lẫn nhau, vì vậy nhận thức bao giờ cũng mang tính lịch sử - xã hội.

    Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
     + Thực tiễn là nguồn gốc cơ sở của nhận thức:
       *Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan làm cho các sự vật hiện tượng bộc lộ đặc điểm thuộc tính, kết cấu, quy luật…được các giác quan con người phản ánh lại, trải qua nhiểu lần như vậy sẽ giúp con người có được nhận thức về thế giới khách quan. Ví dụ: nông dân trồng lúa qua quá trình lao động sản xuất phát hiện đúc kết kinh nghiệm “Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống”. Nhận thức thông qua 2 con đường gián tiếptrực tiếp.
    *Hoạt động thực tiễn còn hoàn thiện giác gian, bộ óc của con người, làm cho năng lực phản ánh của nó ngày càng chính xác hơn.
    * Hoạt động thực tiễn còn chế tạo các công cụ, phương tiện để nối dài các giác quan của con người. “Nối dài”, ví dụ kính viễn vọng, kính hiển vi giúp nhìn xa, nhìn sâu hơn mắt thường.
   + Thực tiễn là động lực của nhận thức
     Động lực là lực bên trong thôi thúc nhận thức, hành động phát triển.
   *Hoạt động thực tiễn sẽ giúp con người xác định các mâu thuẫn giữa đúng vài sai, giữa nhận thức cũ và thực tiễn mới, buộc con người phải tìm cách giải quyết mâu thuẫn đó. Khi mâu thuẫn được giải quyết, nhận thức sẽ phát triển hơn. Khi hoạt động thực tiễn chưa hiệu quả, nhạn thức có thể chưa đúng, hoặc thiếu.
   * Thực tiễn luôn vận động biến đổi không ngừng, luôn đặt ra cho con người những nhu cầu nhiệm vụ mới. Do vậy, mỗi bước phát triển đi lên của thực tiễn trở thành động lực thôi thúc nhận thức của con người phát triển theo.
  + Thực tiễn là mục đích của nhận thức, mục đích cuối cùng của nhận thức là nhằm cải tạo thế giới khách quan, do vậy những tri thức oon người đạt được phải được vận dụng vào thực tiễn, hướng dẫn thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn, qua đó cải tạo thế giới
    + Thực tiễn là cơ sở kiểm tra chân lý
    Thông qua hiệu quả thực tiễn sẽ kiểm chứng tri thức của con người là đúng hay sai và đúng sai ở mức độ nào. Tuy nhiên, thực tiễn luôn vận động biến đổi, vì vậy những tri thức được thực tiễn kiểm nghiệm là đúng cũng chỉ có tính tương đối.Vì thế thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
* Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này:
- Nhận thức, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, phải trên cơ sở thực tiễn, xuất phát từ những nhu cầu về thực tiễn. Nếu chỉ có lý luận, dễ rơi vào bệnh lý luận suông, lối tư duy chỉ dựa vào lý luận là tư duy chủ quan, không khoa học. Thực tiễn là công cụ, phương tiện nhận thức, nếu biết vận dụng thì nhận thức sẽ đúng đắn hơn. Nhận thức cũng hiệu quả hơn nếu xuất phát từ nhu cầu thực tiễn.
   - Theo sát sự biến đổi và phát triển của thực tiễn, tăng cường tổng kết thực tiễn để sửa đổi, bổ sung, phát triển nhận thức cho phù hợp với thực tiễn. Do thực tiễn biến đổi vận động không ngừng, nhận thức phải thay đổi theo. Tăng cường tổng kết  thực tiễn sẽ có thêm tri thức mới, kinh nghiệm mới để điều chỉnh nhận thức, bổ sung phát triển nhận thức
    - Phải tôn trọng thực tiễn, căn cứ vào thực tiễn mà kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức lý luận, cũng như những chủ trương chính sách, biện pháp.



CÂU 3:Phương thức sản xuất là gì?Phân tích vai trò của phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này?
Phương thức sản xuất là gì?
Là cách thức mà con người sản xuất của cải vật chất cúa xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Phương thức sản xuất là thể thống nhất giữa lực lượng sản xuấtquan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất gồm 2 yếu tố:
    + Người lao động
    + Tư liệu sản xuất: tư liệu lao động (công cụ lao động, phương tiện lao động) và đối tượng lao động
   Nói đến lực lượng sản xuất là nói trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
  Công cụ lao động là những công cụ phương tiện tham gia trực tiếp vào quá tình sản xuất
  Phương tiện lao động là đề cập đến nền tảng vật chất kỹ thuật của xã hội phục vụ cho nền sản xuất (sân bay, bến cảng, kho bãi…)
  Đối tượng lao động  là vật mà con người tác động đến nó để tạo ra của cải vật chất. Có hai dạng: dang có sẵn trong tự nhiện, hoặc qua quá trình lao đông
  Công cụ lao động quan trọng nhất, quyết định năng suất lao động.
  Trong lực lượng sản xuất thì người lao động quyết định.
  Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ kỹ năng của người lao động, trình độ của công cụ lao động, trình độ tổ chức phân công lao động, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
   Quan hệ sản xuất  là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá tình sản xuất. 3 mặt của quan hệ sản xuất:
 + Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất
 + Quan hệ về mặt tổ chức quản lý sản xuất
 + Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất, ai nắm được quyền sở hữu tư liệu sản xuất cũng nắm quyền về tổ chức quản lý sản xuất, phân phối sản phẩm lao động.
   Sở hữu tư liệu sản xuất gồm sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân.
- Ở mỗi hình thái kinh tế xã hội sẽ có một phương thức sản xuất riêng đặc trưng cho xã hội đó.
    - Phương thức sản xuất có vai trò gì với sự tồn tại và phát triển xã hội?
     Phương thức sản xuất có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội:
       + Phương thức sản xuất là cơ sở cho sự tồn tại của xã hội, vì thông qua phương thức sản xuất sẽ tạo ra của cải vật chất đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Con người có những nhu cầu cơ bản như ăn, ở, mặc, đi lại, giải trí, cần phải sản xuất của cải để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao, để tồn tại, có con người mới có xã hội. Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, con người phải thay đổi phương thức sản xuất để đáp ứng nhu cầu.
       + Phương thức là cơ sở hình thành mọi mặt của xã hội như kinh tế, chính trị, đời sống xã hội, tinh thần (văn hóa)…Kinh tế được gọi là cơ sở hạ tầng còn chính trị là kiến trúc thượng tầng. Thời công xã nguyên thủy sản xuất chung, chia đều do trình độ lực lượng sản xuất thời đó quyết định. Quan hệ sản xuất do công cụ, trình độ lao động do giai đoàn đó quyết định. Về chính trị, chưa có kẻ giàu, người nghèo, chưa có giai cấp, chưa có nhà nước, chỉ chủ yếu là tự quản qua hình thức bộ tộc, nhưng đến cuốc thời kỳ công xã nguyên thủy, công cụ sản xuất tinh vi hơn, đã có người giàu người nghèo, dẫn đến phân giai cấp. Giai cấp nào nắm tư liệu sản xuất thành giai cấp thống trị, còn giai cấp không có tư liệu sản xuất thành giai cấp bị trị. Các Mác nói: “Trong xã hội cối xay vận hành bằng sức gió có lãnh chúa, còn cối xay vận hành bằng máy thì có nhà tư bản.” Về ý thức xã hội, thói quen đi trễ do phương thức sản xuất nhỏ lẻ, nông nghiệp quy định.
      + Phương thức sản xuất quyết định sự chuyển biến của xã hội. Khi PTSX thay đổi, mọi mặt của xã hội sẽ thay đổi theo, chuyển sang hình thái kinh tế xã hội mới tiến bộ hơn.
     Mác cho rằng lịch sử xã hội loài người là lịch sử của sự thay đổi PTSX.
*Ý nghĩa phương pháp luận
    - Cung cấp cơ sở lý luận  khoa học duy vật về lịch sử, bác bỏ quan điểm duy tâm và các quan điểm sai lầm khác về lịch sử. Quan điểm duy tâm cho rằng có lực lượng siêu nhiên tồn tại bên ngoài con người. Có những quan điểm về “dân số”, như Mantuýt do rằng của cải tăng cấp số cộng, còn con người tăng cấp số nhân, nên ủng hộ chiến tranh.
   + Muốn giải thích mọi mặt của xã hội, phải căn cứ vào nền sản xuất vật chất, phương thức sản xuất của xã hội đó.
   + Muốn thay đổi mọi mặt của xã hội phải chú trọng đến việc thay đổi phương thức sản xuất
   -  Đây là cơ sở lý luận khoa học để Đảng ta hoạch định các chủ trương đường lối phát triển đất nước..
    + Thực hiện tốt chính sách bảo vệ môi trường, dân số (Nghị quyết Trung ương 8)
    + Để xây dựng thành công CNXH trên đất nước ta thì phải từng bước  xây dựng phương thức sản xuất mới. (CNH, HĐH)


Câu 4:Trình bày nội dung và ý nghĩa của qui luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX? Liên hệ sự vận dụng qui luật này trên đất nước ta?
Nội dung quy luật:
    Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
   -Trong một phương thức sản xuất, Lực lượng sản xuất là nội dung, quan hệ sản xuất là hình thức biểu hiện của quá trình sản xuất. Nội dung quyết định hình thức.
   - Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành của quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất ở trình độ thế nào sẽ quy định một quan hệ sản xuất tương ứng, phù hợp với nó.
   - Lực lượng quyết định sự biến đổi, phát triển của quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất có tính động, cách mạng. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một tình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất, đỏi hỏi phá vỡ, quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu, hình thành quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Trong lực lượng sản xuất, công cụ lao động luôn phát triển, con người luôn tạo ra công cụ lao động mới để nâng cao năng suất lao động, dẫn đến lực lượng sản xuất phát triển mâu thuẫn với quan hệ sản xuất, đến mức độ nào đó sẽ đòi hỏi quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn.
   - Quan hệ sản xuất sẽ tác động trở lại với lực lượng sản xuất.
   + Quan hệ sản xuất quy dịnh mục đích của sản xuát, hệ thống tổ chức, quản lý sản xuất, cơ cấu lợi ích, thường xuyên tác động trở lại  lực lượng sản xuất.
·        Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triên
·        Ngược lại, sẽ kềm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
*  Ý nghĩa của quy luật
   Cung cấp cơ sở lý luận khoa học xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử  để giải thích nguồn gốc, động lực sự vận động, phát triển của xã hội, của phát triển sản xuất trong lịch sử.
   Cung cấp lý luận khoa học để Đảng ta hoạch định đường lối phát triển kinh tế.
   - Muốn thúc đẩy nền sản xuất vật chất của xã hội phải ưu tiên phát triển trình độ của lực lượng sản xuất, đồng thời phải xây  các quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Nói đến lực lượng sản xuất, là nói đến giáo dục đào tạo, phát triển khoa học kỳ thuật, phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời quan hệ sản xuất cũng phải phát triển phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Hiện nay lực lượng sản xuất có nhiều trình độ nên cần có nhiều quan hệ sản xuất.
- Phải kịp thời chú ý phát hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong lịch sử có thời điểm phát hiện mâu thuẫn này chậm, dẫn đến chậm phát triển.
  *Liên hệ vận dụng quy luật này với đảng ta trong 2 giai đoạn trước và sau đổi mớ
- Giai đoạn trước đổi mới (1975-1985) Đảng ta đã mắc phải những sai lầm nhất định.(chứng minh) trong quá trình nhận thức và vận dụng quy luật này. Những sai lầm:
    + Xây dựng quan hệ sản xuất đi trước mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển (quan hệ sản xuất XHCN). Sở hữu tư liệu sản xuất chỉ có công hữu, không công nhận tư hữu. Nhà nước tổ chức quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, có nghĩa là bằng mệnh lệnh hành chính nhà nước, bất chấp quy luật kinh tế, vì vậy đã tước đi, không tạo điều kiện cho người lao động chủ động trong sản xuất. Khâu phân phối sản phẩm theo hình thức bình quân, cào bằng. (Lấy số liệu nghị quyết 6, nghị quyết 5)
    + Trong quá trình cải tạo quan hệ sản xuất Đảng ta chỉ tập tung cải tạo mặt sở hựu tư liệu sản xuất, chưa chú ý đến cách thức quản lý và phân phối phù hợp. Xuất phát từ chủ nghĩa Mác Lê, tư hữu tư liêu sản xuất là cơ sở mất bình đẳng, ngay cả về giá trị thặng dư. Nhưng 2 mặt còn lại cũng nằm trong mối quan hệ hữu cơ và biện chứng.
   - Giai đoạn sau đổi mới (Từ Đại hội VI đến nay), Đảng ta chủ trương tiến hành đồng bộ việc ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp.
     + Do trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta còn thấp, phát triển chưa đồng bộ, đòi hỏi phải xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, thừa nhận nhiều hình thức sở hữu (các thành phần kinh tế qua các kỳ đại hội) 4 thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế liên kết nước ngoài.  Trong 4 thành phần này còn nhiều hình thức nhỏ hơn. Có 3 hình thức sở hữu chủ yếu: sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu nhà nước.
     + Nhà nước tổ chức điều tiết nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
     + Thực hiện phân phối theo kết quả lao động là chủ yếu.

 
CÂU 5 :Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu này?
* CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
* KTTT là toàn bộ các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo...,các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội… được hình thành trên một CSHT nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
- CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTT nấy):
+ Trật tự kinh tế xét đến cùng quy định trật tự chính trị, mâu thuẫn trong kinh tế gây ra mâu thuẫn trong chính trị. Giai cấp nào thống trị trong kinh tế thì giai cấp đó thống trị trong chính trị.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT dều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT và do CSHT quy định.
-  CSHT thay đổi hay mất đi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi hay mất đi để cho một KTTT mới ra đời, tuy nhiên đây là một quá trình phức tạp.

- KTTT tác động trở lại đến CSHT:
Do KTTT và mỗi yếu tố của nó có tính độc lập tương đối và vai trò khác nhau nên chúng tác động đến CSHT theo những cách những xu hướng khác nhau.
+ Chức năng chính của KTTT là xây dựng, củng cố, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hay phá hoại chế độ kinh tế hiện hành.
+ KTTT tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội, nhưng nó không thể làm thay đổi xu hướng phát triển khách quan của đời sống kinh tế - xã hội. Sự tác động của nó chủ yếu diễn ra theo 2 hướng:
. Nếu phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT thúc đẩy sự tăng trưởng, đảm bảo sự phát triển bền vững cho CSHT.
. Nếu không phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT kìm hãm sự tăng trưởng, gây bát ổn cho đời sống xã hội

* Ý nghĩa phương pháp luận
- Cơ sở lý luận khoa học để xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử trong việ xem xét mối quan hệ lịch sử.
- Là cơ sở lý luận  khoa học để Đảng ta xây dựng đường lối kết hợp giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị được thể hiện xuyên suốt trong các kỳ đại hội.
“Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị, vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (Đại hội XI)
- Là cơ sở khoa học để chúng ta nhận thức, vận dụng đúng đường lối đổi mới kinh tế chính trị nước ta.
   + Khẳng định việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là cấp bách và có ý nghĩa quyết định.
   + Việc đổi mới toàn bộ hệ thống KTTT XHCN ở nước ta là rất quan trọng (Nghị quyết TW 8)- Xây dựng Đảng – Nhà nước pháp quyến.
* Liên hệ vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam
         Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam: cơ sở hạ tầng ở Việt Nam gồm nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kiến trúc thượng tầng có chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Dảng Cộng sản, nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội…

       Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này trong quá trình xây dựng CHXH ở nước ta hiện nay.
Nước ta đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau: từ xã hội cộng sản nguyên thủy tiến lên xã hội chiếm hữu nô lệ, đến xã hội phong kiến rồi tiến hóa lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa và đỉnh cao nhất trong quá trình tiến hóa này là chủ nghĩa cộng sản. Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng CNXH theo hướng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do đó mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là 1 quá trình đấu tranh lâu dài giữa cái mới và cái cũ. CNXH đang trong quá trình xây dựng nên là cái mới còn rất non yếu, muốn xóa bỏ hết tàng dư của xã hội cũ - đại diện cho cái cũ rất khó bởi nó đã tồn tại lâu dài. Tuy nhiên con đường đi lên CNXH ở nước ta diễn ra theo các quy luật khách quan của thời đại chứ không phải do ý muốn chủ quan của con người quyết định nên nó là cái mới nhưng hợp quy luật nên ngày càng phát triển và ngược lại cái cũ không hợp quy luật sẽ ngày càng yếu đi.
Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Quá trình xây dựng này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo...,các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội cho phù hợp với sự phát triển của phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét